Những lỗi thường gặp khi soạn thảo hợp đồng lao động

0
1552

Hợp đồng lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi nhận thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên thực tế cho thấy có không ít lỗi soạn thảo hợp đồng.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về hợp đồng lao động

Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau: “1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động”.

Ngoài ra khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nội dung của hợp đồng lao động như sau: “1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề”.

Như vậy, hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trong đó quy định điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật lao động và phải bao gồm những nội dung chủ yếu theo luật định. Ngoài ra, trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên ký kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi của một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động thì người lao động có quyền ký hợp đồng lao động mới.

Những lỗi thường gặp khi soạn thảo hợp đồng lao động

Sử dụng căn cứ pháp lý đã hết hiệu lực

Dù không bắt buộc nhưng hầu hết các hợp đồng lao động hiện nay đều có trích dẫn căn cứ pháp lý. Để đảm bảo tính chặt chẽ cho hợp đồng, người soạn thảo nên cập nhật thông tin pháp luật thường xuyên, tránh đưa những văn bản đã hết hiệu lực vào hợp đồng.

Không ghi đủ thông tin của các bên

Với một hợp đồng lao động thông dụng, sau căn cứ pháp lý sẽ là thông tin của các bên tham gia giao kết hợp đồng.

Thiếu thông tin các bên

Về phía người sử dụng lao động: Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp (họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú, chức danh trong doanh nghiệp).

Về phía người lao động: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác.

Quy định là vậy nhưng trên thực tế, khi soạn hợp đồng lao động, bộ phận nhân sự thường bỏ qua những thông tin như giới tính, địa chỉ nơi cư trú của người lao động… dẫn đến khi tranh chấp khó có thể giải quyết. 

Không ghi địa điểm làm việc cụ thể

Công việc và địa điểm làm việc là một trong những nội dung quan trọng nhất của hợp đồng lao động.

Trong đó, địa điểm làm việc phải là phạm vi, địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận. Trường hợp làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc

Không rõ ràng về tiền lương

Bên cạnh công việc và địa điểm làm việc thì tiền lương luôn được người lao động đặc biệt quan tâm.

Thực tế có thể thấy, nhiều hợp đồng lao động chỉ ghi mức lương đóng bảo hiểm xã hội, hình thức trả lương và thời hạn trả lương mà không có bất cứ nội dung nào liên quan chế độ trợ cấp, phụ cấp hay các khoản bổ sung khác, cũng như chế độ nâng bậc, nâng lương cho người lao động.

Đặc biệt, phương án xử lý hay trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp chậm lương thường không được đề cập. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu ký hợp đồng, người lao động buộc phải chấp nhận những rủi ro có thể xảy ra với tiền lương của mình.

Cho rằng người lao động phải chấp nhận mọi sự điều động

Không khó để bắt gặp những hợp đồng lao động có nội dung “Người lao động có nghĩa vụ hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu”.

Người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh với thời hạn không quá 60 ngày làm việc/năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.

Trường hợp vi phạm (chuyển người lao động làm công việc khác không đúng lý do, thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động) thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 03 – 07 triệu đồng (theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây