Người sử dụng lao động chậm trả lương cho người lao động

0
1362
Người sử dụng lao động chậm trả lương cho
người lao động phải bồi thường như thế nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi: Phòng Luật sư tư vấn Chúng tôi có một câu hỏi như
sau: Hiện tai chúng tôi đang làm việc cho một khu công nghiệp, việc làm đòi hỏi chúng tôi phải trực
ca (08 giờ/ngày). Dịp Tết Dương lịch và Âm lịch năm 2016 vừa qua, do yêu cầu công việc, chúng tôi
vẫn đi làm theo ca trực như ngày bình thường (08 giờ/ngày). Đến nay, công ty chúng tôi vẫn chưa trả
tiền làm thêm ngày nghỉ lễ cho chúng tôi mà thay vào đó họ sẽ cho chúng tôi đăng ký nghỉ bù (01
ngày làm việc ngày lễ = 03 ngày nghỉ). Kính mong văn phòng luật sư tư vấn, việc làm trên của
công ty là đúng hay không? Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Cám ơn
bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi
xin
được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Luật sư tư vấn:

hứ nhất,
Điều 115
quy
định:

* Người
lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

– Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương
lịch);

– Tết Âm lịch 05 ngày;

– Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương
lịch);

– Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương
lịch);

– Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương
lịch);

– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm
lịch).

* Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài
ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và
01 ngày Quốc khánh của nước họ.

* Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này
trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

Như vậy, đối với những ngày nghỉ tết, người lao động được
nghỉ việc và hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật.

Trường hợp người lao động đi làm vào những ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết thì được hưởng tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động
2012:

* Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính
theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng
200%;

– Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng
300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương
ngày.

* Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít
nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm
việc bình thường.

* Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả
lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền
lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban
ngày.

Như vậy, khi bạn làm việc vào ngày nghỉ Tết âm lịch, thì được
hưởng nguyên tiền lương của ngày làm việc bình thương và tiền lương làm thêm giờ ít nhất bằng 300%
tiền lương ngày làm việc bình thường trong 01 ngày làm.

 

>>> Luậ
t sư tư v
n pháp lut lao
động 
qua tổng đài:
 1900.6198

Trường hợp bạn làm việc vào ca đêm của ngày nghỉ Tết thì tiền
lương làm ca đêm được trả thêm ít nhất 30% tiền lương theo đơn giá hoặc theo công việc của ngày làm
việc bình thường. Ngoài ra, bạn còn được hưởng tiền lương làm thêm giờ khi làm việc vào ngày nghỉ
Tết ít nhất bằng 300% tiền lương theo đơn giá hoặc theo công việc của ca làm đêm trong 01 ngày
làm.

Căn cứ Điều 96 Bộ Luật lao động 2012 quy định
về nguyên tắc trả lương như sau:

Người lao động được trả lương trực tiếp,
đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì
không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
trả lương.”

Theo đó, công ty có trách nhiệm trả tiền lương cho nhân viên
và việc đăng ký nghỉ bù 01 ngày làm việc ngày lễ = 03 ngày nghỉ là không đúng với quy định của pháp
luật.

Thứ hai, về việc chậm trả lương nếu người sử dụng lao
động không đưa ra lý do quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định
05/2015/NĐ-CP thì việc công ty chậm trả lương 5 ngày phải bồi thường cho người lao
động, ngoài việc phải trả đủ lương còn phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy
động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Ngoài ra, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính
theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị
định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã
hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Phạt tiền người sử dụng lao động có một
trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương,
bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ
tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo
quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công
việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian
đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01
người đến 10 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11
người đến 50 người lao động;

– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51
người đến 100 người lao động;

– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101
người đến 300 người lao động;

– Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301
người lao động trở lên.”

Nếu công ty có lí do chính đáng quy định tại Khoản 2 Điều
24 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì không phải trả thêm khoản bồi thường. Nhưng nếu đến
ngày thứ 15 kể từ ngày trả lương hàng tháng, công ty vẫn chưa trả lương thì người sử dụng
lao động phải bồi thường cho người lao động theo điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định
05/2015/NĐ-CP.

Bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới Phòng lao động thương
binh xã hội cấp huyện hoặc khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây