Người lao động làm gì khi bị sa thải?

0
974

Khi người lao động mắc vi phạm, người sử dụng lao động có thể áp dụng ba hình thức xử phạt, trong đó kỷ luật sa thải là nặng nhất. Người lao động làm gì khi bị sa thải?

Thuyên chuyển công tác
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

– Các trường hợp xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định

– Người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động như sau:

+ 05 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 tháng (30 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc;

+ 20 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 năm (365 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.

– Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau:
+ Do thiên tai, hỏa hoạn;
+ Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai; hỏa hoạn; bản thân; thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

– Trường hợp sa thải không đúng quy định pháp luật 

Khi bị sa thải; người sử dụng lao động phải báo cho người lao động theo quy định của pháp luật. Nếu trường hợp người lao động phát hiện bị sa thải trái luật thì cần biết cách giải quyết.

Trong trường hợp này; người sử dụng lao động cần khắc phục vi phạm. Trường hợp không thể khắc phục; người sử dụng lao động cần hủy quyết định sa thải để làm lại; hoặc hủy và xin lỗi cũng như bồi thường cho người lao động (nếu có thiệt hại).

Về phía người lao động; nếu như người lao động cảm thấy bị sa thải một cách vô lý và thấy rằng việc sa thải là trái với quy định pháp luật; thì người lao động có thể:

– Khiếu nại với người sử dụng lao động, đề nghị hủy quyết định sa thải.

– Nếu cách trên vẫn không giải quyết được; người lao động có thể nộp đơn lên Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Đây không phải là bước bắt buộc; pháp luật không quy định nhưng là bước nên làm; mục đích để thông báo cho cơ quan quản lý biết về vụ việc; từ đó có tác động nhất định đến người sử dụng lao động. Đơn nộp là đơn khiếu nại hoặc đơn đề nghị

– Khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi có trụ sở của người sử dụng lao động.

– Tố cáo ra cơ quan công an theo Điều 162 Bộ luật hình sự năm 2015 về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật.

Với hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động; tùy từng trường hợp; người vi phạm có thể bị thì bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm; thậm chí là phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây