Làm thế nào để lấy lại Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động?

0
1436

Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, mặc dù công ty đã báo giảm BHXH, chốt sổ nhưng lại không trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vậy, người lao động cần làm thủ tục gì để lấy lại sổ BHXH.

Nội dung yêu cầu:

Kính chào Luật sư!
Xin Luật sư tư vấn giúp em về trường hợp như sau:
Người thân của em vì lý do bận việc cá nhân nên đã xin Công ty cho phép nghỉ việc (trước 30 ngày). Công ty đã chấp thuận cho phép nghỉ. Thời gian chính thức nghỉ việc là hết ngày 30/06/2015.Vào tháng 05/2015 Công ty đã làm thủ tục báo giảm lao động với cớ quan BHXH theo đúng luật định. Hiện tại NLĐ vẫn chưa tìm được làm và muốn đăng ký được hưởng trợ cấp chế độ BHTN. NLĐ tham gia BH bắc buộc từ T04/2019 và tham gia BHTN từ T01/2010. Hàng tháng cty đã thu lại phần tiền NLĐ phải nộp. Hiện tại đã là giữaT08/2015. Chị ấy đã gọi vào yêu cầu Cty trả sổ lại để chị đăng ký hưởng trợ cấp BHTN, nhưng cty vẫn không thực hiện. Vậy trong trường hợp này, NLĐ phải làm gì để đảm bảo được quyền lợi của mình. Và nếu như xảy ra chậm trễ làm quá hạn thời gian đăng ký hưởng trợ cấp BHTN thì NLĐ phải như thế nào?
Kính mong được Quý luật sư tư vấn.
Chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới chúng tôi! Yêu cầu của anh/chị được tư vấn như sau:

Theo Khoản 2, 3 Điều 47 BLLĐ 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Theo như anh/chị trình bày, 30/06/2015 là ngày chấm dứt hợp đồng lao động giữa người thân của anh/chị và phía công ty. Vậy, trong thời hạn 7 ngày làm việc; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày hai bên phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đảm bảo quyền lợi của mỗi bên.

Hiện tại, công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội mặc dù đã báo giảm BHXH, hành vi này là hành vi vi phạm nghĩa vụ. Để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội, người thân của anh/chị cần thực hiện tuần tự các bước sau:

Thứ nhất, người này gửi đơn khiếu nại trực tiếp tới ban giám đốc của công ty. Trong đơn, người này cần yêu cầu phía công ty thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định tại điều 47 BLLĐ
2012.

Thứ hai, nếu công ty không trả sổ sau khi đã gửi đơn khiếu nại, người thân của chị
có quyền gửi đơn tới Phòng lao động – thương binh & xã hội thuộc UBND huyện yêu cầu giải quyết. Phía UBND sẽ có trách nhiệm cử người điều tra, xác minh nhằm hòa giải, yêu cầu công ty trả lại sổ bảo hiểm xã hội.

Thứ ba, người thân của chị có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi
công ty đóng trụ sở. Tuy nhiên, phương án giải quyết trên chỉ là phương án giải quyết cuối cùng, vì thời gian giải quyết có thể sẽ không nhanh chóng gây ảnh hưởng tới việc nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện, trình tự hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

 Điều 81. Điều kiện hưởng

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này“.

Như vậy, để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì anh phải đáp ứng đủ cả ba điều kiện trên.

Thứ nhất, người thất nghiệp đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên
trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp.

Thứ hai, người này phải thực hiện thủ tục đăng ký thất nghiệp tại tổ chức bảo hiểm
xã hội.

Thứ ba, người  này chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng
ký thấy nghiệp.

Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm quy định về thời hạn để anh thực hiện thủ tục đăng ký thất nghiệp như sau:

Điều 46.

1.  Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
“.

Theo quy định của pháp luật, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật, người lao động trong thời hạn 3 tháng phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Bắt buộc người thân của chị phải nộp hồ sơ xin hưởng BHTN trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quá thời hạn trên người này sẽ không được hưởng khoản trợ cấp thất nghiệp này.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người này vẫn được bảo lưu, cộng dồn khi anh ta tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp.

Luật gia Nguyễn Đức Anh – Công ty Luật TNHH Everest -Tổng đài (24/7):19006198, sưu tầm, tổng hợp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây