Người lao động không tham gia bảo hiểm bắt buộc có được không?

0
1214
Người lao động không tham gia bảo hiểm bắt
buộc có được không? Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.


 Luật sư tư vấn:

 

Theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội
2014 có quy định đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm
có:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên
chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an,
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý
điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.

2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính
phủ.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
bảo hiểm xã hội.

Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều này sau đây gọi chung là người lao động.”

Theo quy định trên thì người lao động khi tham
gia hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,đóng bảo hiểm xã
hội vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của người lao động. Trường hợp người lao động giao kết ở nhiều
nơi thì phải lựa chọn một nơi để đóng bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận
trả thêm phần bảo hiểm xã hội( thuộc trách nhiệm phải đóng của người sử dụng lao động) vào lương
cho người lao động. Trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội
khác như mất sức, bệnh nghề nghiệp thì không phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03
tháng thì bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2018. Khi tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi về các chế độ như: trợ cấp ốm
đau; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tử tuất, thai sản và hưu trí nhằm đảm bảo cuộc sống
cho người lao động, đơn vị sử dụng lao động cũng đỡ các khoản trợ cấp giải quyết chế độ vì đã có
bảo hiểm xã hội chi trả khi phát sinh những vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã
hội.

 

>>> Luậ
t sư tư v

n pháp lu

t bảo hiểm xã hội
qua t
ổng đài:

1900.6198

Do đó pháp luật quy định đối với người lao động
tham gia hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, không phải là người lao động có quyền lựa chọn tham gia hay không? Nếu người lao
động tham gia hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên mà không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là vi
phạm quy định của pháp luật.

Nếu người lao động có hành vi thỏa thuận với người
sử dụng lao động để không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người sử dụng lao động cố tình không đóng
bảo hiểm xã hội cho bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định
95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy
định

 

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến
15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên
bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến
20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên
bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số
tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của
hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây