Nghỉ ốm có bị trừ phép năm?

0
1404

Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Khi người lao động nghỉ ốm đau sẽ không bị trừ vào ngày nghỉ phép hằng năm do nghỉ ốm đau và ngày nghỉ phép hằng năm là hai chế độ khác nhau của người lao động.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về ngày nghỉ ốm đau

Theo khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi:

Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép;

Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.

Theo đó, xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh để giải quyết chế độ ốm đau: Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú.

Về số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tại điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau: 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

Tiếp đó, số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau: 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

Ngoài ra, người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nói trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mặt khác, khi người lao động nghỉ ốm đau thì tiền lương trả cho người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Quy định về nghỉ phép năm

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 về nghỉ hằng năm thì:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Nghỉ ốm có bị trừ phép năm không?

Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (bản chính), trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì Giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao (khoản 1 Điều 8 Quyết định 636/QĐ-BHXH).

Như vậy, trường hợp nghỉ việc do ốm đau, có giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc hưởng bảo hiểm thì sẽ được cơ quan bảo hiểm thanh toán chế độ ốm đau.

Hay nói cách khác nghỉ ốm đau và ngày nghỉ phép hằng năm là hai chế độ khác nhau của người lao động. Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ ốm đau được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả còn tiền lương của người lao động vào những ngày nghỉ phép hằng năm là do người sử dụng lao động chi trả.

Tóm lại, khi người lao động nghỉ ốm đau sẽ không bị trừ vào ngày nghỉ phép hằng năm do đây là hai chế độ khác nhau. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Bên cạnh đó, người lao động có thể thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây