Năng lực chủ thể của người lao động gồm những điều kiện gì?

0
1139

Nhằm đảm bảo yêu cầu ILO, phù hợp giữa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế và các nước trong khu vực, pháp luật đưa ra quy định về điều kiện năng lực chủ thể của người lao động.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Đối tượng áp dụng quy định của pháp luật

Chủ thể tham gia là người Việt Nam

Người lao động theo luật lao động Việt Nam có thể là công dân Việt Nam hoặc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam .

Theo khoản 1 Điều 2 Bộ luật lao động năm 2019 thì đối tượng áp dụng của Bộ luật lao động Việt Nam gồm: người lao động Việt Nam, người học nghề,người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động. Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Trong một số trường hợp pháp luật có những quy định mang tính chất ngoại lệ và điều kiện chủ thể của Hợp đồng lao động. Chẳng hạn, có thể sử dụng người lao động dưới 15 tuổi để làm những công việc mà pháp luật cho phép; không được sử dụng lao động nữ, lao động tàn tật, lao động cao tuổi … làm những công việc mà pháp luật cấm.

Chủ thể là người nước ngoài

Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019 quy định cụ thể về điều kiện lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam như sau: “1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam; d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này. 2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. 3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác”.

Như vậy, năng lực chủ thể của người lao động bao gồm năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động. Năng lực pháp luật lao động là khả năng mà pháp luật quy định hay ghi nhận công dân có quyền được làm việc, được hưởng các quyền khác phát sinh từ quan hệ lao động và có thể thực hiện nghĩa vụ của người lao động.

Năng lực hành vi lao động của công dân là khả năng bằng chính hành vi của họ tham gia trực tiếp vào quan hệ lao động, hoàn thành công việc, tạo ra và được hưởng những quyền lợi phát sinh từ việc làm. người lao động là người đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

Năng lực chủ thể của người lao động gồm những điều kiện gì?

Về độ tuổi 

Từ đủ 15 tuổi trở lên. Đây chỉ là một mức tương đối quy định về độ tuổi lao động, được xây dựng trên một số cơ sử như:

Đây là độ tuổi tối thiểu để một người có đủ năng lực chủ thể để tham gia quan hệ lao động, có khả năng được hưởng các quyền và phải gánh vác nghĩa vụ trong quan hệ lao động và có khả năng bằng hành vi của mình tự thực hiện các quyền, nghĩa vụ trong lao động và chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.

Việc quy định như vậy còn hội, mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường lao động, cơ cấu và thu cần giải quyết việc làm của xã hội. Nhưng trên thực tế, pháp luật còn quy định trường hợp người sử dụng lao động dưới 15 tuổi để làm những công việc mà pháp luật cho phép.

Người lao động khi tham gia ký kết Hợp đồng lao động phải từ đủ 18 tuổi trở lên; đối với người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền tham gia ký kết Hợp đồng lao động nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động; Đối với người dưới 15 tuổi thì ký kết Hợp đồng lao động là người đại diện theo pháp luật của người đó và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi.

Khả năng lao động

Khả năng lao động được xác định theo công việc được thỏa thuận trong Hợp đồng lao động, đồng thời cũng thể hiện qua năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động của người đó, cũng như có mối liên hệ chặt chẽ với độ tuổi lao động.

Khả năng lao động của mỗi người là khác nhau và yêu cầu của mỗi công việc cũng có mức độ khác nhau. Pháp luật lao động chỉ xác định yếu tố chung nhất của Năng lực hành vi lao động là thể lực và trí lực.

Điều kiện thể lực mà người lao động cá nhân phải có tình trạng sức khi bình thường, có thể họ thực hiện, với nhiệm vụ lao động của họ hay mục đích công việc họ làm. Để có được sức khỏe hay trình độ nhận thức nhất định, con người phải trải qua một thời gian phát triển cơ thể, qua giáo dục đào tạo và tích lũy.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây