Mức lương cơ bản: Doanh nghiệp và người lao động cần biết

0
1162

Đối với những người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp thì mức lương cơ bản sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đồng thời mức lương cơ bản cũng sẽ được thỏa thuận theo nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và đã ký kết trong hợp đồng lao động kèm theo sau đó.

Bài tư vấn pháp luật lao động được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

– Lương cơ bản là gì?

Lương cơ bản không phải là một khái niệm được quy định trong luật. Tuy nhiên, đây vẫn là tên gọi quen thuộc với nhiều người lao động, cũng như với cán bộ, công chức, viên chức.

Lương cơ bản là mức lương đã thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác. Mức lương này được áp dụng với tất cả người lao động (kể cả trong và ngoài khu vực Nhà nước).

Mức lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác. Do đó, trong nhiều trường hợp, lương cơ bản không phải là lương thực nhận của người lao động.

Hiểu một cách chính xác hơn, lương cơ bản là mức lương thấp nhất mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong một doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó.

Trước đây, lương cơ bản thường được lấy làm “mốc” để đóng bảo hiểm xã hội, tuy nhiên, hiện nay, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2018, mức đóng bảo hiểm xã hội bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

– Phân biệt lương cơ bản với các mức lương khác

Trường hợp lương cơ sở, đây là mức lương dùng làm căn cứ tính mức lương cơ sở trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức; tính mức hoạt động phí; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Lương cơ bản chỉ áp dụng đối với nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Trường hợp lương tối thiểu vùng, là mức lương thấp nhất để làm cơ sở doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận, trả lương, trong đó: Mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường bảo đảm sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tiền với người lao động đã qua học nghề mức lương phải cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu vùng. Mức lương này áp dụng đối với người lao động trong các doanh nghiệp (nằm ngoài khu vực nhà nước).

Khi xét trên phương diện mức độ ảnh hưởng, khi lương cơ sở tăng thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng mức lương. Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động có mức lương thấp hoặc bằng mức lương tối thiểu vùng mới được tính tăng lương, vì vậy hầu hết người lao động sẽ ít chịu tác động khi tăng lương thối thiểu vùng. Còn khi lương cơ bản tăng nghĩa là mức lương thực tế, thu nhập thực tế của người lao động cũng sẽ tăng.

Về chu kỳ để các khoản lương trên tăng, với lương cơ bản, lương sẽ tăng theo sự thỏa thuận thành của người sử dụng lao động và người lao động. Với mức lương cơ sở, không có chu kỳ cố định mà phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng chi trả của ngân sách Nhà nước. Còn riêng mức lương tối thiểu vùng, mỗi năm lương sẽ được điều chỉnh 01 (một) lần (bắt đầu từ 01/01 hàng năm).

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây