Một số lưu ý khi doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ

0
1031

Việc tổ chức làm thêm giờ cho lao động được diễn ra khá thường xuyên tại các doanh nghiệp. Dưới đây là một số lưu ý khi doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ.

Giải quyết yêu cầu

– Không được tổ chức làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định

Doanh nghiệp nào cũng muốn được tổ chức làm thêm giờ để gia tăng về số lượng sản phẩm. Tuy nhiên, để được tổ chức làm thêm giờ thì phải được sự đồng ý của người lao động và điều quan trọng là không được quá số giờ quy định.

Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.

Xem thêm: Pháp luật về thông báo tổ chức làm thêm giờ


– Thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

Theo như quy định trên, Chính phủ cho phép doanh nghiệp được tổ chức cho người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, bao gồm:

– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.

Khi tổ chức làm thêm giờ, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trường hợp không thông báo, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.


– Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi

Doanh nghiệp khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên đến chưa đủ 18 tuổi cần hết sức lưu ý về các công việc được phép sử dụng và cả những công việc được phép sử dụng làm thêm giờ.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 163 Bộ luật lao động 2012, doanh nghiệp được phép sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi để làm thêm giờ trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Tuy nhiên hiện nay lại chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về các ngành nghề đó.

Chính vì vậy, khi sử dụng các đối tượng này thì người sử dụng lao động nên liên hệ với cơ quan quản lý lao động để được hỗ trợ.


– Không được sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ

Pháp luật dành tương đối nhiều ưu đãi cho lao động nữ mang thai. Có thể kể đến như không bị xử lý kỷ luật lao động; không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do mang thai hay được hưởng nhiều chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Bên cạnh đó, người lao động nữ mang thai không phải làm thêm giờ. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng lao động nữ mang thai làm thêm giờ thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.


– Trả lương cho người lao động làm thêm giờ đúng quy định

Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012 như sau:

– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

– Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền lương cho người lao động làm thêm giờ đúng theo quy định trên.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây