Kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của đơn vị sử dụng lao động

0
1228
Kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội cho
người lao động của đơn vị sử dụng lao động. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã
hội.


Tóm tắt câu hỏi Kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội:

Xin chào luật sư: Tôi có một câu hỏi cần tư vấn về
bảo hiểm xã hội. Thứ nhất: Tôi tra cứu thông tin bảo hiểm xã hội trên trang của bảo hiểm xã hội và
thấy là công ty chưa đóng bảo hiểm tới hiện tại mà chỉ mới từ tháng 8-2010 tới tháng 5-2015. thì
tôi cần làm thủ tục gì để công ty hoàn thành đóng bảo hiểm cho tôi. Thứ hai: Tôi muốn hưởng trợ cấp
thai sản khi vợ sinh con( do vợ tôi không đóng bảo hiểm xã hội) Với điều kiện hiện tại( công ty
chậm đóng bảo hiểm xã hội, bản thân vẫn đang làm việc tại công ty) thì cần làm thủ tục như thế nào,
và có thể nhận chế độ ở đâu?

Luật sư tư vấn Kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thứ nhất, về việc công ty chưa đóng bảo hiểm
xã hội cho bạn:

Điều 21 quy định:

“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng
lao động

1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo
hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định
tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85
của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ
cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ
bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp
luật.

6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông
tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7
Điều 23 của Luật này.”

Theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm lập sổ bảo hiểm và trích tiền lương và tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng để
tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.; trong trường hợp người sử dụng lao động cố tình
trốn tránh, không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia không đầy đủ thì sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính là buộc tham gia đóng đầy đủ cho người lao động theo Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa
đổi bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

“Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy
định.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành
vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ
Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.”

 

1900.6198

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp,bạn tra cứu
thông tin bảo hiểm xã hội trên trang của bảo hiểm xã hội và thấy là công ty chưa đóng bảo hiểm đầy
đủ cho bạn. Trên thực tế, một số địa phương trên trang thông tin bảo hiểm xã hội điện tử có thể
chưa cập nhật được hoàn toàn quá trình tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động; vì vậy, trong
trường hợp này, để biết được chính xác việc người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội đầy
đủ không thì bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm nơi tham gia hoặc người sử dụng lao
động.

Về việc hưởng chế độ thai sản dành cho nam
giới.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông
tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì lao động nam có vợ không tham gia bảo hiểm xã hội mà đã tham gia bảo
hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng trợ
cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở; trong trường hợp nếu công ty chậm đóng bảo hiểm thì bạn có
quyền yêu cầu công ty tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ cho bạn để bạn có thể hưởng trợ cấp một
lần.

Sau khi vợ bạn sinh con, bạn nộp bạn sao giấy chứng
sinh hoặc giấy khai sinh của con cho người sử dụng lao động để người sử dụng lao động tổng hợp hồ
sơ cho bạn gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây