Hợp đồng lao động vô hiệu

0
1811

Các quy định về hợp đồng lao động vô hiệu là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các chủ thể khác có liên quan và của chính các bên của hợp đồng. 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Phân loại hợp đồng lao động vô hiệu

Điều 49 Bộ luật lao động năm 2019 quy định “1. Hợp đồng vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật; b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này; c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm. 2. Từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng”.

Như vậy, có hai loại vô hiệu đó là vô hiệu toàn bộ và vô hiệu từng phần, việc phân chia dựa vào phạm vi vô hiệu.

(i) Trường hợp vô hiệu toàn bộ

Vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau: toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật; người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm.

(ii) Trường hợp vô hiệu từng phần

Khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Thẩm quyền và cách xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Điều 50 Bộ luật lao động năm 2019 quy định tòa án nhân dân là cơ quan có quyền. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có quyền yêu cầu toà án tuyên bố vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của pháp luật lao động. Sau khi thụ lí đơn yêu cầu tuyên bố vô hiệu, toà án có trách nhiệm gửi thông báo thụ lí cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và viện kiểm sát cùng cấp. Thời hạn chuẩn bị xét xử tuyên bố vô hiệu là 10 ngày kể từ ngày toà án thụ lí đơn yêu cầu. Trong thời hạn này, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, toà án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố vô hiệu. Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì thẩm phán ra quyết định tuyên bố vô hiệu, thoả ước lao động tập thể vô hiệu. Trong quyết định này, toà án phải giải quyết hậu quả pháp lí của việc tuyên bố vô hiệu.

Đối với vô hiệu toàn bộ:

Người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:

Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;

Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Trường hợp không ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì: Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động; Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 điều 10 của nghị định 145/2020/NĐ-CP; Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Đối với vô hiệu từng phần:

Trong trường hợp này, hai bên sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung phần hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thoả ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.

Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì: Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều 9 của nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động năm 2019. Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây