Giải quyết chế độ cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?

0
1265

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đã công tác tại công ty S được tổng cộng 14 tháng (bao gồm 2 tháng thử việc và 12 tháng HĐLĐ chính thức). Ngày 2/11/2016, HĐLĐ của tôi hết hạn, công ty có thông báo sẽ chấm dứt HĐLĐ với tôi và tôi cũng đồng ý vì lý do sức khoẻ nên tôi muốn dừng làm việc 1 thời gian.

Tuy nhiên, khi nhận thông báo từ công ty và cả biên bản thanh lý HĐLĐ qua email thì công ty đã không nêu rõ khi nào hoàn tất các thủ tục chốt sổ BHXH cho tôi để tôi có thể hưởng các chế độ dành cho NLĐ sau khi nghỉ việc. Đại diện phòng hành chính nhân sự của công ty có giải đáp cho tôi về việc không thể đưa ra thời gian chốt sổ BHXH được vì lý do công ty
đang nợ BHXH trên 400 triệu đồng và cũng đã có nhiều trường hợp nhân viên đã nghỉ việc hơn 6 tháng mà vẫn chưa chốt được sổ BH và yêu cầu tôi phối hợp vì TGĐ công ty không cho đưa vào thông báo cũng như Biên bản thanh lý HĐLĐ với tôi. Ngoài ra, hiện nay công ty đang nợ 100% lương tháng 9/2016 của toàn bộ nhân viên và công ty thì chuẩn bị dời văn phòng nhưng không thông báo địa chỉ cho nhân viên đang làm việc.

Vậy cho tôi hỏi:

1. Việc công ty không thể đưa ra thời hạn chốt sổ BHXH trong biên bản thanh lý HĐLĐ và cả thông báo ngừng gia hạn HĐLĐ của tôi với lý do đang nợ tiền BHXH của toàn nhân viên là đúng hay sai? Trong trường hợp công ty vẫn không xác nhận thời gian chốt sổ BHXH,
không ra quyết định nghỉ việc và buộc tôi phải ký vào biên bản thanh lý HĐLĐ nếu không sẽ không thanh toán lương tháng 10.2016 cho tôi thì tôi phải xử lý như thế nào? Đại diện phòng hành chính nhân sự của công ty như vậy là có vi phạm luật lao động không?

2. Công ty hàng tháng đều có trừ tiền BHXH, BHYT, BHTN trong lương hàng tháng của tôi. Tuy nhiên, đến nay công ty chưa hoàn tất nghĩa vụ đóng BHYT (vì 12 tháng làm việc tôi không được cấp thẻ BHYT) vậy thì khoản tiền công ty đã thu của tôi để đóng BHYT theo luật định thì sẽ được giải quyết ra sao theo đúng luật quy định? Công ty có bắt buộc phải hoàn trả lại khoản tiền đã thu của tôi hàng tháng?

3. HĐLĐ của tôi là hết hạn nhưng nếu trong vòng 3 tháng tới tôi chưa kiếm được việc làm vì cận tết thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật định không?

4.Trong trường hợp công ty không thể chốt sổ BHXH trong vòng 30-45 ngày cũng như không đóng BHTN như đã ký kết trong HĐLĐ thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ
cơ quan BH không? Nếu cơ quan BH không chi trả thì tôi phải giải quyết như thế nào với phía công ty để được hưởng chế độ của người lao động theo đúng luật?

5. Trong biên bản thanh lý HĐLĐ, công ty đã yêu cầu tôi phải cam kết bảo mật thông tin và cam kết không khiếu nại hay khiếu kiện với bất cứ cơ quan nào về việc thanh lý HĐLĐ này. Yêu cầu này của công ty có vi phạm pháp luật không? Nếu tôi không ký và không được nhận lương tháng 10/2016 thì tôi phải xử lý thế nào với công ty. Xin chân thành cảm ơn quý luật sư.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới V-law, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 47.

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoà n thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy, do pháp luật không có quy định cụ thể về thời hạn chốt, trả sổ của đơn vị sử dụng lao động cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng nên rất khó để xử phạt về hành vi này của đơn vị.

Đối với việc công ty không đưa ra thời hạn chốt sổ BHXH trong biên bản thanh lý HĐLĐ và cả thông báo ngừng gia hạn HĐLĐ với lý do đang nợ tiền BHXH không thể khẳng định là đơn vị làm sai được, bởi đơn vị phải thực hiện xong nghĩa vụ nộp đủ số tiền nợ bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm thì mới có thể đưa ra được thời gian tiến hành chốt, trả sổ bảo
hiểm xã hội cho bạn được.

Tuy nhiên, trường hợp công ty không thanh toán lương tháng 10.2016 cho bạn vì lý do không ký xác nhận vào là trái với quy định về pháp luật lao động về tiền lương của người lao động. Do đó, để bảo vệ quyền lợi của mình thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Ban lãnh đạo đơn vị hoặc Phòng lao động thương binh và xã hội để được giải quyết.

Thứ hai,  đóng bảo hiểm y tế:

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Đồng thời, Luật bảo hiểm y tế 2014:

Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao
gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

Như vậy, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế cho bạn. Trường hợp của bạn hàng tháng đơn vị vẫn trích tiền lương để tham gia đóng nhưng trên thực tế không nộp cơ quan bảo hiểm dẫn tới không có thẻ bảo hiểm y tế (trong thời gian 12 tháng làm việc) – tức đơn vị đang vi phạm về nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động. Do
đó, với hành vi trên đơn vị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục là truy nộp lại toàn bộ số tiền trên cho cơ quan bảo hiểm kèm theo tiền lãi tương ứng với thời gian chậm nộp (không phải hoàn trả số tiền hàng tháng trích ra đóng bảo hiểm cho bạn, nhưng bạn có quyền yêu cầu đơn vị thanh toán lại toàn bộ chi phí phát sinh nếu trong thời gian làm việc mà đi khám, chữa bệnh đáng ra bạn được hưởng bảo hiểm y tế nhưng do không thẻ bảo hiểm nên phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế này). Cụ
thể,  khoản 2 Điều 26, Nghị định 95/2013/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lao động….quy định:

Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

..

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Thứ ba, điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định của Luật việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 + Tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật;

+ Nộp hồ sơ hưởng tới trung tâm giới thiệu việc làm trong thời hạn 3 tháng từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp,

Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong trường hợp đơn vị không đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được giải quyết chế độ thất nghiệp do Trung tâm giới thiệu việc làm chi trả. Cơ quan bảo hiểm (trung tâm giới thiệu việc làm) chỉ có trách nhiệm chi trả sau khi
công ty truy nộp tiền bảo hiểm cho cơ quan nhưng phải còn trong thời hạn giải quyết là 3 tháng, nếu quá thời hạn 3 tháng thì sẽ không được giải quyết nhưng sẽ được bảo lưu thời gian đã đóng.

Thứ tư, về quyền khiếu nại của người lao động: 

Trong trường hợp quyền lợi của người lao động không được đảm bảo và bị xâm phạm thì được phép thực hiện Quyền khiếu nại, tố cáo để bảo vệ lợi ích của mình. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn thì nếu việc công ty yêu cầu cam kết bảo mật thông tin và cam kết không khiếu nại hay khiếu kiện với bất cứ cơ quan nào về việc thanh lý hợp đồng lao động này mà ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của mình thì được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. Nên bạn có quyền không ký vào bản cam kết, trường hợp công ty bắt buộc bạn ký mới trả tiền lương tháng 10/2016 cho bạn thì làm đơn khiếu nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội để được giải quyết.

Lưu ý: Trên đây là nội dung tư vấn của V-law về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 1900.6198 để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây