Điều kiện hưởng lương hưu từ năm 2021

0
1282

Một trong những lợi ích của việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) hay bảo hiểm tự nguyện của người lao động là sẽ được nhận một khoản tiền lương hưu sau khi nghỉ hưu. Việc ban hành Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Do vậy điều kiện hưởng lương hưu của người lao động từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.  

Điều kiện để hưởng lương hưu từ năm 2021
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Hưởng lương hưu khi người lao động không bị suy giảm khả năng lao động

Người lao động không thuộc đối tượng làm việc trong quân đội, công an

Là trường hợp những người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ,e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể theo lộ trình sau:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 60 tuổi 3 tháng Đủ 55 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  60 tuổi 6 tháng Đủ 55 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 60 tuổi 9 tháng Đủ 56 tuổi

2024

Đủ 61 tuổi Đủ 56 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 61 tuổi 3 tháng Đủ 56 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 61 tuổi 6 tháng Đủ 57 tuổi

2027

Đủ 61 tuổi 9 tháng Đủ 57 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 62 tuổi Đủ 57 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 62 tuổi Đủ 58 tuổi

2030

Đủ 62 tuổi Đủ 58 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 62 tuổi Đủ 58 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 62 tuổi Đủ 59 tuổi

2033

Đủ 62 tuổi Đủ 59 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 62 tuổi Đủ 59 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 62 tuổi Đủ 60 tuổi

Bảng 1.

Trường hợp 2: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 55 tuổi 3 tháng Đủ 50 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  55 tuổi 6 tháng Đủ 50 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 55 tuổi 9 tháng Đủ 51 tuổi

2024

Đủ 56 tuổi Đủ 51 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 56 tuổi 3 tháng Đủ 51 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 56 tuổi 6 tháng Đủ 52 tuổi

2027

Đủ 56 tuổi 9 tháng Đủ 52 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 57 tuổi Đủ 52 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 57 tuổi Đủ 53 tuổi

2030

Đủ 57 tuổi Đủ 53 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 57 tuổi Đủ 53 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 57 tuổi Đủ 54 tuổi

2033

Đủ 57 tuổi Đủ 54 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 57 tuổi Đủ 54 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 57 tuổi Đủ 55 tuổi

Bảng 2.

Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định như trên thì được hưởng lương hưu.

Người lao động làm việc trong quân đội, công an

Cụ thể là đối tượng được quy định tại Điểm đ,e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, người lao động nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 50 tuổi 3 tháng Đủ 45 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  50 tuổi 6 tháng Đủ 45 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 50 tuổi 9 tháng Đủ 46 tuổi

2024

Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 51 tuổi 3 tháng Đủ 46 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 51 tuổi 6 tháng Đủ 47 tuổi

2027

Đủ 51 tuổi 9 tháng Đủ 47 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 52 tuổi Đủ 48 tuổi

2030

Đủ 52 tuổi Đủ 48 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 52 tuổi Đủ 48 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 52 tuổi Đủ 49 tuổi

2033

Đủ 52 tuổi Đủ 49 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 52 tuổi Đủ 49 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 52 tuổi Đủ 50 tuổi

Bảng 3.

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Hưởng lương hưu khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động

Người lao động không thuộc đối tượng làm việc trong quân đội, công an

Là trường hợp những người lao động không thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ,e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu (Tương ứng với Trường hợp 1, Trường hợp 2, Trường hợp 3 Mục 1.2.1 đối là trường hợp người lao động không thuộc đối tượng làm việc trong quân đội, công an) nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 (Bảng 2) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%:

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 (Bảng 3) khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

Trường hợp 3: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động làm việc trong quân đội, công an

Cụ thể là đối tượng được quy định tại Điểm đ,e Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu (Tương ứng với Trường hợp 1 và Trường hợp 2 Mục 1.2.2 đối với trường hợp người lao động làm việc trong quân đội, công an) khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động năm 2019 (Bảng 3);

Trường hợp 2: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương Binh và Xã hội ban hành.

Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

(1) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 (Bảng 1);

(2) Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây