Chế độ thai sản: Quyền lợi của vợ, chồng cần nắm chắc

0
1515

Chế độ thai sản không chỉ áp dụng khi bà mẹ sinh con mà sẽ áp dụng suốt thời gian mang thai và thời gian nghỉ thai sản các tháng sau sinh. Nhằm đảm bảo sức khỏe cho người mẹ và đứa con sau sinh được chăm sóc tốt nhất.

Bài tư vấn pháp luật lao động được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

– Những trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và hướng dẫn của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong 06 trường hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định người lao động mới được hưởng chứ không phải cứ đóng bảo hiểm là được hưởng chế độ thai sản.

– Vợ sinh con, chồng được hưởng chế độ thai sản không?

Khi vợ sinh con, ngoài việc có thêm một thiên thần nhỏ, người chồng còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

05 ngày làm việc trong trường hợp thông thường;

07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc; Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Đây là quy định tiến bộ và phù hợp với thực tế của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về chế độ thai sản bởi hạnh phúc gia đình cần có sự đóng góp công sức của cả vợ và chồng. Khi người vợ sinh con, người chồng cũng cần có một khoảng thời gian ở bên để chăm sóc vợ và làm quen với thành viên mới của gia đình.

– Hồ sơ để hưởng chế độ thai sản

Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định số 636/QĐ-BHXH có quy định chi tiết về hồ sơ hưởng chế độ thai sản, theo đó:

Đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con

(i) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

(ii) Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử dụng lao động lập (bản chính) theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH của bảo hiểm xã hội Việt Nam;

Lưu ý: Các trường hợp dưới đây vẫn phải nộp kèm theo mẫu: C70a-HD.

Đối với lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định

(i) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú (Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD ban hành kèm theo Thông tư 178/2012/TT-BTC).

Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi

(i) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp con chết, mẹ chết gồm:

(i) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết; (ii) Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết; (iii) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

Trường hợp nghỉ dưỡng sức

(i) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; (ii) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

(i) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi…

Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

– Khi nào cần nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?

Khi nào thì được nhận tiền thai sản là mối quan tâm lớn của người lao động sau khi sinh con. Để được nhận tiền chế độ thai sản thì người lao động cần nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động và thời hạn nộp hồ sơ được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

(i) Trong 45 ngày tính từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động;

(ii) Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội;

(iii) Trong 10 ngày, kể từ nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền thai sản cho người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Như vậy, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc sau thời gian nghỉ sinh. Tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được trả tiền thai sản.

Về hồ sơ để được giải quyết chế độ thai sản, theo Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con chỉ cần phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con. Riêng trường hợp con chết sau sinh thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử của con; trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì phải nộp bản sao giấy chứng tử của mẹ…

-Mức nhận trợ cấp khi hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại điều 39 Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, người lao động hưởng chế độ thai sản thì được nhận mức trợ cấp mỗi tháng bằng 100% bình quân của mức lương 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, với điều kiện trong 06 tháng đó người lao động phải đóng bảo hiểm.

Sau khi mức lương cơ bản đã được nâng lên theo quy định của Nghị định số 72/2018/ND-CP, chế độ thai sản cũng đã tăng mức trợ cấp một lần cho lao động nữ sinh con. Từ ngày 01/07/2018 mức trợ cấp này sẽ là 2,78 triệu đồng/lần thay vì 2,6 triệu đồng/ lần như trước đây.

– Sau khi hưởng chế độ thai sản được nghỉ dưỡng bao lâu?

Lao động nữ sau khi nghỉ chế độ thai sản và quay lại làm việc nếu như sức khoẻ chưa phục hồi hoàn toàn thì được nghỉ thêm từ 05-10 ngày, tính cả ngày nghỉ, ngày lễ, Tết. Cụ thể, nếu người lao động sinh từ hai con trở lên thì được nghỉ tối đa đến 10 ngày, nếu sinh con bằng phương pháp phẫu thuật thì được nghỉ tối đa đến 07 ngày, các trường hợp còn lại được nghỉ đến 05 ngày.

Trong những ngày nghỉ này, lao động nữ vẫn được nhận 30% lương cơ sở/ngày. Với mức lương cơ sở từ 1/7/2018 là 1,39 triệu đồng/tháng thì người lao động nghỉ dưỡng sức sau sinh được nhận 30% của 1,39 triệu = 417.000 đồng/ngày.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây