Chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ không đóng bảo hiểm xã hội

0
1140
Chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ
không đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng bảo hiểm thai sản.

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư: Hiện chồng tôi đang là bộ đội đã công
tác được hơn 20 năm. Tôi trước làm kế toán tại 1 công ty tư nhân nhưng không tham gia đóng bảo
hiểm (hiện đã nghỉ việc 3/2015). Đến 9/4/2016 tôi có sinh em bé. Tôi có tìm hiểu luật sinh đẻ mới
thì được biết chồng tôi sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần vì tôi không tham gia đóng bảo hiểm. Nhưng khi
vợ chồng tôi hoàn thiện hồ sơ để chồng tôi mang nộp ở đơn vị thì họ nói: Do ở trên không có công
văn gửi xuống nội dung trên nên họ không biết. Vậy giờ vợ chồng tôi phải làm sao?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

 Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội
2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau: “Đối tượng áp dụng chế
độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật
này.”

Các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều
2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm:

“…

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

….”

Như vậy, chồng bạn đang công tác trong quân đội
thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội
2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang
thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao
động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ
sinh con.”

Như vậy chồng bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ
thai sản theo quy định Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Như bạn trình bày chỉ có chồng đóng bảo hiểm xã hội,
bạn không đóng bảo hiểm xã hội, căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy
định:

“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở
tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh
con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ
sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.

Như vậy, theo quy định

có hiệu lực
kể từ ngà 01/01/2016, nếu chỉ có chồng đóng bảo hiểm xã hội, vợ không đóng bảo hiểm xã hội thì
ngoài chế độ thai sản đối với lao động nam thì chồng bạn sẽ được hưởng thêm trợ cấp một lần bằng 02
lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.

 

>>> Luậ
t sư tư v

n pháp lu

t lao động
qua t
ổng đài:


1900.6198

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với nam quy định tại
Khoản 4 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm:

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai
sinh của con;

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường
hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại
Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở
lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm
sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật
này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều
101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã
hội:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả
cho người lao động;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi
con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao
động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, cơ quan của chồng bạn trả lời
chưa có văn bản hướng dẫn về vấn đề này là không có căn cứ pháp luật. Chồng bạn vẫn làm hồ sơ
hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây