Chế độ ốm đau: Những thông tin người lao động nên biết

0
1311

Ốm đau, bệnh tật là điều không một ai mong muốn. Tuy nhiên, trường hợp không may xảy ra, người mắc bệnh cũng không nên quá lo lắng vì pháp luật đã dành cho họ những chế độ nhất định – chế độ ốm đau 2019.

Ý nghĩa của chế độ ốm đau

Chế độ ốm đau là một trong những chính sách an sinh xã hội mang ý nghĩa nhân văn cao cả, nhằm bảo đảm thu nhập cho người tham gia BHXH tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn,…

Chế độ này có tác dụng to lớn không chỉ với người lao động, gia đình của họ mà còn với người sử dụng lao động. Đối với bản thân người lao động, chế độ ốm đau trước hết hỗ trợ một phần kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống hàng ngày, giúp người lao động nhanh chóng trở lại làm việc, ổn định đời sống.

Đối với người sử dụng lao động, bằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ ốm đau góp phần không nhỏ trong việc ổn định tâm lý, tăng năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Ai được hưởng chế độ ốm đau 2019?

Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH được hưởng chế độ ốm đau là những người:

– Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;

– Người quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Không phải ai gặp rủi ro về sức khỏe cũng được hưởng chế độ ốm đau mà chỉ những người đáp ứng đủ điều kiện mới được hưởng. Theo đó, người lao động:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, ngoại trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

(Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Thời gian hưởng chế độ ốm đau 2019

Đối với bản thân người lao động ốm đau:

– Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;

+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:

+ Tối đa 180 ngày;

+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

(Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Đối với con ốm đau:

Không chỉ người lao động ốm đau mới được hưởng chế độ mà pháp luật còn tạo điều kiện để người lao động có thời gian chăm sóc con cái của mình. Theo đó, tính theo ngày làm việc, khi con ốm đau, người lao động được hưởng:

– Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi;

– Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

(Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Mức hưởng chế độ ốm đau 2019

Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động và hỗ trợ một phần chi phí điều trị, người lao động ốm đau được hưởng chế độ với mức hưởng:

Mức hưởng hàng tháng = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

Đối với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng sẽ thấp hơn:

– Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng bảo BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

– Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

– Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

Riêng sĩ quan, quân nhân quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an, người làm công tác cơ yếu được hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ.

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động phải chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động nếu điều trị nội trú;

– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;

– Giấy khám, chữa bệnh dịch bằng tiếng Việt nếu khám, chữa bệnh ở nước ngoài.

(Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Thủ tục hưởng chế độ ốm đau

Ốm đau không chỉ ảnh hưởng tới riêng bản thân người lao động mà còn ảnh hưởng tới cả người sử dụng lao động và nguồn nhân lực xã hội. Chính vì vậy, mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đều có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau.

Đối với người lao động:

Trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau nêu trên cho người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động:

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau) nộp cho cơ quan BHXH.

Đối với cơ quan BHXH:

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả tiền ốm đau cho người lao động.
(Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm mà trong 30 ngày đầu trở lại làm việc vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 đến 10 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng tuần:

– Tối đa 10 ngày với người mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

– Tối đa 07 ngày với người phải phẫu thuật;

– Bằng 05 ngày với các trường hợp khác.

Trong thời gian này, người lao động được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

(Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Có thể thấy, tuy không may khi gặp rủi ro về sức khỏe nhưng người lao động luôn được người sử dụng lao động và toàn xã hội đồng hành, hỗ trợ một cách tốt nhất để sớm quay trở lại làm việc.

Luật gia Âu Thị Minh Nguyệt – Công ty Luật TNHH Everest -Tổng đài (24/7):19006198, sưu tầm, tổng hợp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây